THÀNH PHẦN
Mỗi 60ml Siro chứa 60mg Loratadin.
Tá dược: Glycerin, acid citric khan, natri benzoat, saccharose, propylen glycol, mùi dâu nước, nước tinh khiết.
CHỈ ĐỊNH
Giảm triệu chứng của dị ứng bao gồm viêm mũi và mày đay mạn tính.
LIỀU DÙNG
Lorastad Sp. được dùng bằng đường uống.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 10 ml x 1 lần/ ngày.
Trẻ em từ 2 - 12 tuổi:
2 - 5 tuổi: 5ml/ngày.
6 - 12 tuổi; 10 ml/ngày.
Người bị suy gan hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút)
Người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Liều khởi đầu 10 ml/ lần, 2 ngày một lần.
Trẻ em từ 2 tuổi đến dưới 6 tuổi: Liều 5 ml/ lần, 2 ngày một lần.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân quá mẫn hay dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em dưới 2 tuổi.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
- Suy gan.
- Khi dùng loratadin, có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng Loratadin.
TÁC DỤNG PHỤ
Loạn nhịp thất nặng đã xảy ra khi điều trị với một số thuốc kháng thụ thể histamin H1 thế hệ 2. Điều đó không xuất hiện khi điều trị bằng loratadin. Khi sử dụng loratadin với liều lớn hơn 10 mg hàng ngày, những tác dụng không mong muốn sau đây có thể xảy ra:
Thường gặp
Thần kinh: Đau đầu.
Tiêu hóa: Khô miệng.
Ít gặp
Thần kinh: Chóng mặt.
Hô hấp: Khô mũi và hắt hơi.
Khác: Viêm kết mạc.
Hiếm gặp
Thần kinh: Trầm cảm.
Tim mạch: Tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, hồi hộp.
Tiêu hóa: Buồn nôn.
Chuyển hóa: Chức năng gan bất thường, kinh nguyệt không đều.
Khác: Ngoại ban, nổi mày đay và choáng phản vệ.
TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC
Điều trị đồng thời loratadin và cimetidin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương 60%, do cimetidin ức chế chuyển hóa của loratadin. Điều này không có biểu hiện lâm sàng.
Điều trị đồng thời loratadin và ketoconazol dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3A4. Điều đó không có biểu hiện lâm sàng vì loratadin có chỉ số điều trị rộng.
Điều trị đồng thời loratadin và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. AUC (diện tích dưới đường cong của nồng độ theo thời gian) của loratadin, tăng trung bình 40% và AUC của descarboethoxyloratadin tăng trung bình 46% so với điều trị loratadin đơn độc. Trên điện tâm đồ không có thay đổi về khoảng QTc. về mặt lâm sàng, không có biểu hiện sự thay đổi tính an toàn của loratadin, và không có thông báo về tác dụng an thần hoặc hiện tượng ngất khi điều trị đồng thời 2 thuốc này.
Bảo quản
Trong bao bì kín, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.